Relay là gì ? Rơ Le là gì ?
Relay là một công tắc điện từ được vận hành bởi một dòng điện tương đối nhỏ có thể bật hoặc tắt một dòng điện lớn hơn nhiều. Trái tim của relay là một nam châm điện (một cuộn dây trở thành một nam châm tạm thời khi dòng điện chạy qua nó). Bạn có thể nghĩ về relay như một loại đòn bẩy điện: Khi bật nó bằng một dòng điện nhỏ và nó bật (“đòn bẩy”) một thiết bị khác sử dụng dòng điện lớn hơn nhiều.
Tại sao nó hữu ích ? Như tên cho thấy, nhiều cảm biến là những thiết bị điện tử cực kỳ nhạy cảm và chỉ tạo ra dòng điện nhỏ. Nhưng thường thì chúng ta cần chúng để điều khiển những bộ máy lớn hơn sử dụng dòng điện lớn hơn. Relay thu hẹp khoảng cách, tạo điều kiện cho dòng điện nhỏ kích hoạt dòng điện lớn hơn. Điều đó có nghĩa là relay có thể hoạt động như công tắc (bật và tắt) hoặc là bộ khuếch đại (chuyển đổi dòng điện nhỏ thành dòng lớn hơn).
Rơ le ( Relay) hoạt động thế nào ?
Khi dòng điện chạy qua mạch thứ nhất (1), nó kích hoạt nam châm điện (màu nâu). Tạo ra từ trường (màu xanh) thu hút một tiếp điểm (màu đỏ) và kích hoạt mạch thứ hai (2). Khi tắt nguồn, một lò xo kéo tiếp điểm trở lại vị trí ban đầu, tắt mạch thứ hai một lần nữa.
Đây là một ví dụ về rơ le “thường mở” (NO). Các tiếp điểm trong mạch thứ hai không được kết nối theo mặc định và chỉ bật khi dòng điện chạy qua nam châm. Các rơ le khác là “thường đóng” (NC). Các tiếp điểm được kết nối để dòng điện chạy qua chúng theo mặc định) và chỉ tắt khi nam châm được kích hoạt, kéo hoặc đẩy các tiếp điểm ra xa nhau. Thông thường rơle mở là phổ biến nhất.
Bên dươi là một hình ảnh động khác cho thấy cách một relay liên kết hai mạch với nhau. Ở phía bên trái, có một mạch đầu vào được cung cấp bởi một công tắc hoặc một loại cảm biến nào đó. Khi mạch này được kích hoạt, nó cung cấp dòng điện cho một nam châm điện kéo công tắc kim loại đóng lại và kích hoạt mạch đầu ra thứ hai (ở phía bên phải). Dòng điện tương đối nhỏ trong mạch đầu vào do đó kích hoạt dòng điện lớn hơn trong mạch đầu ra.
Thứ nhất: Mạch đầu vào (vòng màu xanh) bị tắt và không có dòng điện chạy qua cho đến khi một cái gì đó (có thể là cảm biến hoặc đóng công tắc) bật nó. Mạch đầu ra (vòng lặp màu đỏ) cũng bị tắt.
Thứ hai: Khi một dòng điện nhỏ chạy trong mạch đầu vào. Nó sẽ kích hoạt nam châm điện (được hiển thị ở đây dưới dạng một cuộn dây màu xanh đậm). Và tạo ra một từ trường xung quanh nó.
Thư ba: Nam châm điện năng lượng kéo thanh kim loại trong mạch đầu ra về phía nó, đóng công tắc và cho phép dòng điện lớn hơn nhiều chạy qua mạch đầu ra.
Thứ tư: Mạch đầu ra vận hành một thiết bị có dòng điện cao như đènhoặc động cơ điện.
Rơ le trong thực tế
Giả sử bạn muốn xây dựng một hệ thống làm mát hoạt động bằng điện tử. Dùng để bật hoặc tắt quạt khi nhiệt độ phòng của bạn thay đổi. Bạn có thể sử dụng một số loại mạch nhiệt kế điện tử để cảm biến nhiệt độ, nhưng nó sẽ chỉ tạo ra dòng điện nhỏ nhỏ quá nhỏ để cung cấp năng lượng cho động cơ điện trong một chiếc quạt lớn. Thay vào đó, bạn có thể kết nối mạch nhiệt kế với mạch đầu vào của rơ le. Khi một dòng điện nhỏ chạy trong mạch này, rơ le sẽ kích hoạt mạch đầu ra của nó, cho phép dòng điện lớn hơn nhiều để bật và bật quạt.
Trong tự động hoá và đo lường. Chúng ta dễ dàng gặp relay sử dụng chung với các thiết bị như :
– Cảm biến đo mức nước ON/OFF ngõ ra PNP ==> Dùng relay trung gian để kích hoạt dòng lớn hơn.
–Cảm biến báo mức ngõ ra Relay dòng thấp => Dùng relay trung gian để bật / tắt thiết bị dòng lớn hơn.
–Bộ điều khiển nhiệt độ – áp suất ngõ ra Relay => Dùng relay trung gian để bật / tặt motor, quạt …thiết bị có công suất lớn.
Và còn nhiều thiết bị khác có sử dụng relay trong điều khiển.
Đó là một số thông tin mà mình chia sẻ đến các bạn. Trong bài viết có phần nào thiếu sót mong các bạn thông cảm. Xin cảm ơn.
Hãy ghé thăm chúng tôi !