Những thông số quan trọng trong máy biến áp Thiết bị điện MBT
Những thông số quan trọng trong máy biến áp|Thiết bị điện MBT
THÔNG SỐ KỸ THUẬT MÁY BIẾN ÁP QUAN TRỌNG
Khi chúng tôi kết nối với khách hàng của mình, đặc biệt là khách hàng cá nhân, việc cung cấp thông số kỹ thuật cho chúng tôi là rất quan trọng. Có người không nắm rõ thông số kỹ thuật máy biến áp quan trọng nên họ cung cấp cho chúng tôi quá ít thông tin, làm cho thời gian báo giá trở nên lâu hơn.
Trong bài viết này, tôi sẽ liệt kê một số thông số kỹ thuật máy biến áp quan trọng thường được sử dụng ở mọi quốc gia. Nó đóng vai trò trung tâm trong giá máy biến áp. Một số khách hàng cần thêm phụ kiện như VCB, Quạt, … Tốt nhất bạn nên cho chúng tôi tên để chúng tôi thiết kế cho bạn.
1.Loại máy biến áp- Thông số kĩ thuật máy biến áp
Có rất nhiều loại máy biến áp trên thị trường. Tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng và công trình của bạn, bạn có thể chọn máy biến áp loại khô hoặc máy biến áp loại dầu. Trong một số điều kiện thời tiết khó khăn, máy biến áp loại khô có thể là lựa chọn tốt nhất. Tất nhiên, giá của máy biến áp loại khô luôn cao hơn loại máy biến áp chạy dầu.
Nếu bạn chọn máy biến áp kiểu dầu, chúng tôi cung cấp cho bạn hai lựa chọn: Máy biến áp kiểu hở và máy biến áp kiểu kín. Loại mở một, có bình dầu phụ và loại kín thì không. Về mặt thẩm mỹ, máy biến áp kiểu kín được khuyến khích sử dụng nhiều hơn so với máy biến áp kiểu hở. Bên cạnh đó, thiết bị này còn đảm bảo an toàn với môi trường. Vì vậy, máy biến áp kiểu kín thường được sử dụng trong các khu đô thị, thành phố, khu dân cư mà không ảnh hưởng đến mỹ quan và môi trường. Trong khi đó, do thiết kế có phần cồng kềnh, rườm rà nên loại máy biến áp hở không được thẩm mỹ bằng mà lại chiếm nhiều diện tích mặt bằng.
2. Kết nối quanh co- thông số kỹ thuật máy biến áp
Trong máy biến áp ba pha, các cuộn dây có thể được nối với nhau theo hình sao (Y), tam giác () hoặc hình zic zắc. Khi nối hình sao, ta lấy ba đầu nối chung và ba đầu còn lại để tự do (hình a), nối hình tam giác, sau đó đầu này của một pha được nối với đầu kia (hình b). Khi chia dây quấn của mỗi pha ziczac thành hai nửa và quấn trên hai trụ khác nhau thì hai nửa đó mắc nối tiếp ngược lại.
Loại zắc-zắc ít được sử dụng vì tốn đồng hơn và chỉ được dùng trong các máy biến áp chỉnh lưu hoặc máy biến áp đo lường để sửa lỗi lệch pha.
3. Tổn hao không tải/tổn hao ngắn mạch hoặc
Tổn thất công suất trong máy biến áp = tổn thất không tải + tổn thất ngắn mạch
Phía trong:
– Tổn hao không tải hoặc tổn hao trong lõi sắt từ của máy biến áp, không phụ thuộc vào dòng điện chạy qua máy biến áp.
Tổn thất ngắn mạch hoặc tổn thất trong cuộn dây đồng của máy biến áp, phụ thuộc vào cường độ dòng điện chạy qua máy biến áp: deltaPcu = RI ^ 2 = U ^ 2 / R
(R là phần điện trở của cuộn dây đồng)
Để giảm tổn thất điện năng qua MBA ta phải giảm điện áp U đặt lên MBA -> Tránh MBA thiếu tải!
4. Tiêu chuẩn áp dụng
Một máy biến áp hợp chuẩn luôn có 3 loại chứng nhận: IEC 60076- 2015, ISO 9001- 2015, ISO 14001-2015.
Tùy thuộc vào quốc gia / khách hàng, một số quốc gia hoặc khách hàng cần nhiều hơn thế như Chứng chỉ kiểm tra kiểu loại (Từ vòng đệm KERI với máy biến áp MBT) hoặc OHSAS 18001-2015.
Trước khi bạn muốn mua một máy biến áp tiêu chuẩn, bạn nên hỏi kỹ sư công trường của bạn về tiêu chuẩn áp dụng trong máy biến áp của bạn để đảm bảo rằng nó có thể hoạt động tốt trong điều kiện môi trường của bạn.
5. Công suất định mức
Định mức máy biến áp là lượng điện mà máy có thể chuyển đổi cho tải phía sau nó. Do máy biến áp (máy biến áp) chỉ có chức năng truyền tải và phân phối điện năng, không phải là thiết bị biến đổi năng lượng như động cơ điện nên định mức của máy biến áp được tính bằng đơn vị kVA, không phải kW. Khi truyền tải điện năng, công suất của máy có 2 thành phần là công suất phản kháng kVA và công suất tác dụng kW.
Công suất máy là chỉ số kỹ thuật để chọn máy phù hợp với yêu cầu phụ tải tránh lãng phí không cần thiết mà vẫn đảm bảo các chế độ làm việc lâu dài của máy.
6. Điện áp sơ cấp / điện áp thứ cấp
Điện áp sơ cấp máy biến áp.
Điện áp sơ cấp là điện áp đặt vào hai đầu cuộn sơ cấp của máy biến áp. Năng lượng cung cấp cho cuộn sơ cấp phải ở dạng hiệu điện thế thay đổi được, tạo ra dòng điện thay đổi liên tục trong cuộn sơ cấp, vì chỉ cần từ trường thay đổi sẽ tạo ra dòng điện trong cuộn thứ cấp. Một máy biến áp gồm ít nhất hai bộ dây quấn được quấn trên một lõi từ. Có hai mục đích chính để sử dụng máy biến áp. Đầu tiên là chuyển đổi năng lượng
Điện áp thứ cấp máy biến áp – Thông số kĩ thuật máy biến áp
Điện áp thứ cấp là cuộn dây cung cấp điện áp đầu ra. Điện áp đầu ra của máy biến áp thay đổi theo các điện trở tải khác nhau, ngay cả với điện áp đầu vào không đổi. Mức độ biến thiên bị ảnh hưởng bởi độ tự cảm của cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp, trong số các yếu tố khác, đều quan trọng như nhau bao gồm điện trở của cuộn dây và mức độ tự cảm lẫn nhau (ghép từ) giữa cuộn sơ cấp và thứ cấp. Đối với các ứng dụng máy biến áp nguồn, trong đó máy biến áp được tải như một nguồn điện áp không đổi, nên thay đổi điện áp thứ cấp càng ít càng tốt đối với dòng tải chênh lệch lớn. Phép đo hiệu suất của máy biến áp duy trì điện áp thứ cấp không đổi trên dải tải hiện tại được gọi là điều chỉnh điện áp của máy biến áp. Nó có thể được tính theo công thức sau: “Toàn tải” là thời điểm mà tại đó máy biến áp hoạt động ở dòng điện thứ cấp lớn nhất cho phép của nó.
Điểm hoạt động này sẽ được xác định chủ yếu bởi kích thước cuộn dây và phương pháp làm mát máy biến áp. Một lý do chính để thay đổi điện áp thứ cấp là để bù khi điện áp đường dây đến thay đổi. Điện áp cơ bản của phụ tải sẽ không đổi hoặc được điều chỉnh nếu điện áp đường dây dao động bằng cách sử dụng thiết bị tự động. Một giới hạn chịu đựng điện áp được duy trì để tránh việc săn điện áp liên tục, thường từ nửa vôn đến vài vôn. Máy biến áp là một thiết bị điện gồm hai hoặc nhiều cuộn dây được nối với nhau bằng một từ thông. Nếu đặt một hiệu điện thế vào cuộn thứ nhất thì sinh ra từ thông. Nếu độ lớn của thông lượng áp dụng thay đổi, thì từ thông được tạo ra cũng sẽ thay đổi. Từ thông thay đổi này sẽ liên kết cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp và tạo ra một điện áp trên cuộn thứ cấp. Khái niệm cảm ứng điện áp trên cuộn thứ cấp sử dụng hiệu điện thế thay đổi trong cuộn sơ cấp được gọi là cảm ứng lẫn nhau hay từ thông liên kết.