Kiểm tra độ ổn định của rơle sử dụng nguồn GW PSW và tải PEL-3111 E
Làm thế nào để kiểm tra tiếp điểm Relay (N.O. / N.C.)?
Làm thế nào để kiểm tra tuổi thọ của điểm tiếp điểm Relay (N.O. / N.C.)?
Làm thế nào để đo điện trở tiếp xúc tiếp điểm relay (N.O. / N.C.) sau nhiều lần đóng cắt?
Làm thế nào để đo tốc độ đóng cắt của tiếp điểm Relay (N.O. / N.C.)?
Chức năng của relay là tạo ra chuyển động cơ học kiểu đóng/mở bằng một tín hiệu điện cấp cho cuộn hút từ. Thường được sử dụng để điều khiển thiết bị điện nhờ một tín hiệu điện tác động. Một điện áp được cung cấp cho cuộn dây hút của relay, tạo ra lực từ hút thanh tiếp điểm. Từ đó tạo ra chuyển động cơ học kiểu đóng cắt (On/off).
Theo sơ đồ trên, PSW 30-108, Rơ le và PEL-3111 mắc nối tiếp . Tải điện tử PEL-3111 cài đặt dòng vào là 80A. Đầu tiếp điểm NO-COM của relay đóng khi mà nguồn PSW80-40.5 cung cấp điện áp ổn định cho cuộn hút của Relay.
Nguồn DC PSW 80-40.5 có thể đo lại giá trị tín hiệu điều khiển relay. Nó không chỉ điều khiển tín hiệu điện, dòng điện, thời gian, chu kỳ mà còn xác định số lần chu kỳ hoạt động.
Có tổng cộng 20000 bước và mỗi bước có thể thiết lập từ 50ms ~ 20 days. Số chu kỳ có thể đạt được 1 tỉ hay vô cùng tùy thuộc vào mỗi relay. Tín hiệu điều khiển relay chỉ có thể kiểm tra đặc tính cơ học của tiếp điểm (NO-COM, NC-COM). Để kiểm tra về điện của tiếp điểm NO-COM và NC-COM, Nguồn một chiều PSW30-108 và tải điện tử PEL-3111 phải để ở chế độ dòng (CC). PSW30-108 có chức năng cung cấp dòng điện cho qua tiếp điểm, PEL-3111 có chức năng đo lại dòng điện qua tiếp điểm.
Dựa trên các thông số kỹ thuật của relay và kết hợp với mô hình thử nghiệm trên tiến hành thử nghiệm đóng cắt, kiểm tra dòng điện qua tiếp điểm và thời gian chịu đựng dòng điện để đảm bảo chất lượng relay.